Nghi quyết ban hành quy định chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023 - 2025
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2023/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 10 tháng 3 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2023-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 12
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định
về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Thực
hiện điểm c khoản 9 Điều 2 Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét
Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách
hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2023-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về chính
sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2023-2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 12 thông
qua ngày 10 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Lao động - TBXH, Tài chính, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XV;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Website Chính phủ;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Mai Văn Tuất
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG, SỬA
CHỮA NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 43/2023/NQ-HĐND ngày 10 tháng 3 năm 2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia hoặc có
liên quan trong thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ
trợ trực tiếp đến từng hộ gia đình, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, đúng
đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của nghị quyết này. Mỗi hộ gia đình chỉ
được hỗ trợ một lần trong giai đoạn 2023-2025.
2. Kết
hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng
đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở.
3. Phân
quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện phù hợp với
điều kiện, đặc điểm, phong tục tập quán của địa phương.
4. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn
chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các
vi phạm trong quá trình thực hiện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ nhà ở
1. Đối
tượng
Hộ gia
đình được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở theo quy định của Nghị quyết này là
hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 quy định tại
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, có tên trong danh sách hộ nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý năm 2023, 2024, 2025 và là hộ độc lập có thời gian
tách hộ trước thời điểm Nghị quyết có hiệu lực thi hành.
2. Điều
kiện
Hộ gia
đình được hỗ trợ phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa
có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở hư hỏng, dột nát, xuống cấp nghiêm trọng
mà hộ gia đình không có khả năng tự xây dựng, sửa chữa;
Tiêu chí
để xác định nhà ở hư hỏng, dột nát, xuống cấp nghiêm trọng là không đảm bảo 02
tiêu chí trong tổng số 03 tiêu chí: nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng.
“Cứng” được hiểu là xây dựng bằng vật liệu bền chắc như gạch, đá, cát, sỏi, xi
măng, sắt thép, gỗ bền chắc, đang trong tình trạng sử dụng tốt.
b) Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thửa đất ở được tặng cho, thừa kế, giao, chuyển nhượng nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà thửa đất đó ổn định, không có
tranh chấp thì phải có giấy tờ tặng cho, thừa kế, giao, chuyển nhượng hợp pháp
và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Hộ
gia đình được hỗ trợ cam kết sẽ sinh sống trong căn nhà được xây dựng, sửa
chữa.
Điều 5. Đối tượng không được hỗ trợ nhà ở
1. Hộ
nghèo là bố, mẹ đang ở chung căn nhà với con trên cùng thửa đất mà căn nhà đó
đang trong tình trạng sử dụng tốt.
2. Hộ
nghèo là bố, mẹ mặc dù đang ở căn nhà đã xuống cấp nhưng có con có nhà xây kiên
cố trên cùng một thửa đất.
Điều 6. Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ
Thực
hiện ưu tiên hỗ trợ cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:
1. Hộ
nghèo chưa có nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng dột nát, xuống cấp nghiêm trọng
nguy cơ sập đổ trong mùa mưa bão của năm xét duyệt mà hộ gia đình không có khả
năng tự xây dựng, sửa chữa.
2. Hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh
ưu đãi Người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Hộ
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Hộ người cao tuổi cô đơn nghèo, hộ nghèo
không có sức lao động, hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội
theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
(Hộ
người cao tuổi cô đơn nghèo là hộ nghèo có duy nhất 01 nhân khẩu, từ đủ 60 tuổi
trở lên; không còn bố, mẹ; không có chồng (vợ); không có con hoặc có chồng
(vợ), có con nhưng đã chết.
Hộ
nghèo không có sức lao động là hộ nghèo không có người trong độ tuổi lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 hoặc có người trong độ tuổi lao
động nhưng bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng hoặc bị bệnh hiểm nghèo làm
mất khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định Y khoa cấp huyện trở
lên).
4. Hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo do phụ nữ đứng chủ.
5. Các
hộ nghèo còn lại.
Điều 7. Tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở sau khi xây dựng, sửa
chữa
Căn nhà
được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa phải có diện tích tối thiểu bằng 30m2
(đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện
tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18m2) với kết cấu móng bê
tông hoặc xây gạch, đá; khung - tường xây gạch hoặc kết hợp khung bê tông,
tường gạch; mái bê tông hoặc lợp tôn xốp, nền lát gạch men và có công trình phụ
hợp vệ sinh; căn nhà sau khi xây mới hoặc sửa chữa có tuổi thọ từ 20 năm trở
lên, nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc.
Điều 8. Mức hỗ trợ
1. Mức
hỗ trợ xây dựng: 100 triệu đồng/căn.
2. Mức
hỗ trợ sửa chữa: 50 triệu đồng/căn.
Điều 9. Nguồn vốn thực hiện
Trích từ
nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh.
Điều 10. Phương thức hỗ trợ
Hỗ trợ
chia làm hai đợt: Đợt 1 hỗ trợ 50% kinh phí khi khởi công xây dựng, sửa chữa;
đợt 2 hỗ trợ 50% kinh phí khi hoàn thành xây dựng, sửa chữa.
Đối với
những hộ nghèo không có khả năng tự chủ trong việc xây dựng, sửa chữa nhà ở thì
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã huy
động các tổ chức, cá nhân giúp gia đình trong việc tiếp nhận kinh phí hỗ trợ và
tổ chức thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi hành
Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, hướng dẫn về trình tự, thủ tục và các
nội dung cụ thể để thực hiện; phân công rõ nhiệm vụ cho các cấp, ngành, địa
phương phù hợp với quy định hiện hành; đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách
theo tiến độ. Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ phải đúng
đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, phương thức hỗ trợ tại Quy định này và trong
phạm vi kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ngoài
mức hỗ trợ theo quy định này, để nâng cao chất lượng nhà ở được xây dựng, sửa
chữa, các địa phương có thể huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài
Ngân sách nhà nước.
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Khi
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
mà đối tượng thụ hưởng chính sách trùng với đối tượng thụ hưởng chính sách của
Quy định này thì thực hiện theo chính sách của Chính phủ, đồng thời nếu chính
sách của Trung ương thấp hơn chính sách của tỉnh thì Ngân sách tỉnh cấp bù để
đạt mức hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nguồn tin : CB VHXH xã Khánh Hồng