QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
32/2024/QH15
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 01 năm 2024
|
LUẬT
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Các tổ
chức tín dụng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại,
giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can
thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; việc xử lý nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán,
xử lý nợ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Văn phòng đại diện tại
Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài).
4. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua
bán, xử lý nợ).
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát
đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ
chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài;
việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ.
Điều 3. Áp
dụng tập quán thương mại
Tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại sau đây:
1. Tập quán thương mại quốc
tế do Phòng Thương mại quốc tế ban hành;
2. Tập quán thương mại khác
không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Việt Nam.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bao thanh toán là
hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua lại khoản phải thu của bên bán hoặc
ứng trước tiền thanh toán thay cho bên mua theo hợp đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ giữa bên mua và bên bán.
2. Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng cho khách hàng thông qua việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên có nghĩa vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa
thuận.
3. Can
thiệp sớm là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) áp dụng các yêu cầu, biện pháp hạn chế đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đó thực hiện phương án khắc phục dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà
nước nhằm khắc phục tình trạng theo quy định tại khoản 1 Điều
156 của Luật này.
4. Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín
dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
5. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là
đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm
chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
6. Chiết khấu là
hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền
truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của bên thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
7. Cho vay là
hình thức cấp tín dụng thông qua việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian
nhất định, theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận cho
bên cho vay.
8. Cổ đông lớn là
cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần sở hữu từ 05% số cổ phần có
quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng đó, bao gồm cả số cổ phần cổ đông
đó sở hữu gián tiếp.
9. Công ty con của tổ
chức tín dụng là công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn
điều lệ hoặc trên 50% số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty đó;
b) Tổ chức tín dụng có quyền
bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty đó;
c) Tổ chức tín dụng có quyền
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó;
d) Tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc gián
tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty đó.
10. Công ty kiểm soát là
công ty sở hữu trực tiếp, gián tiếp trên 20% vốn điều lệ của một ngân hàng
thương mại hoặc là công ty nắm quyền kiểm soát một ngân hàng thương mại hoặc là
ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết.
11. Công ty liên kết
của tổ chức tín dụng là công ty mà tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín
dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ
hoặc trên 11% số cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con
của tổ chức tín dụng đó.
12. Công ty tài chính
chuyên ngành là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hoạt động
chính thuộc một trong các lĩnh vực bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng, cho thuê
tài chính theo quy định của Luật này.
13. Công ty tài chính
tổng hợp là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện các
hoạt động theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật này.
14. Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực
hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản thanh
toán của khách hàng.
15. Giấy phép bao
gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước
ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ
sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
16. Góp vốn, mua cổ
phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc ủy
thác cho tổ chức khác góp vốn cấu thành vốn điều lệ; mua cổ phần của doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc nhận chuyển nhượng, mua cổ phần,
phần vốn góp của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác; cấp vốn, góp vốn vào công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư.
17. Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp
vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
18. Khoản đầu tư dưới
hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao
gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
19. Kiểm soát đặc
biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới
sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
20. Môi giới tiền
tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện
hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
21. Ngân hàng là
tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
22. Ngân hàng hợp tác
xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng
nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là
liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân.
23. Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng
và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
24. Người có liên
quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ
chức, cá nhân khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con
và ngược lại; công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức
tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng
với công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty
con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các
công ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức
tín dụng với nhau; người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của
công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ
nhiệm những người này với công ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty
hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những
người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền
biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ, chồng; cha
mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con
nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ;
anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ,
em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng,
cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại;
bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột;
đ) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng với cá nhân có mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản này với người
quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ
đông sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của
công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại
diện phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản này với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện
phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau;
g) Pháp nhân, cá nhân khác có
mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà
nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát;
h) Đối với quỹ tín dụng nhân
dân, người có liên quan với khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm trường
hợp quy định tại các điểm b, c, đ và g khoản này; khách hàng với vợ, chồng,
cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.
25. Người điều hành
tổ chức tín dụng bao gồm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
26. Người quản lý tổ
chức tín dụng bao gồm Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị;
Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc (Giám đốc) và
các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
27. Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo
thỏa thuận cho tổ chức, cá nhân gửi tiền (sau đây gọi là người gửi tiền).
28. Phương án chuyển
giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của
ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao.
29. Phương án cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu
lại) là một trong các phương án sau đây:
a) Phương án phục hồi;
b) Phương án sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
c) Phương án chuyển giao bắt
buộc;
d) Phương án giải thể;
đ) Phương án phá sản.
30. Quỹ tín dụng nhân
dân là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện
thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
31. Rút tiền hàng
loạt là việc tổ chức tín dụng bị nhiều người gửi tiền cùng rút tiền
dẫn đến tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất khả năng chi
trả theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
32. Sản phẩm phái
sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá
trị của một tài sản tài chính gốc như lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản
tài chính khác.
33. Sở hữu gián tiếp là
việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thông qua ủy thác
đầu tư hoặc thông qua doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân đó sở hữu trên 50% vốn
điều lệ.
34. Tái chiết
khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
35. Tài khoản thanh
toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng.
36. Thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông
qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín
dụng.
37. Tổ chức tài chính
vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động
ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và
doanh nghiệp siêu nhỏ.
38. Tổ chức tín dụng là
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân
dân.
39. Tổ chức tín dụng
hỗ trợ là tổ chức tín dụng tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát, hỗ
trợ tổ chức, hoạt động và tài chính cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt.
40. Tổ chức tín dụng
nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài
được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài
chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài
chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại
diện nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính
liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính
liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty
tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành theo quy định của Luật này.
41. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình
tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty
tài chính chuyên ngành.
42. Vốn điều lệ là
tổng số tiền do chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty
trách nhiệm hữu hạn đã góp; là tổng mệnh giá cổ phần của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần đã bán cho cổ đông; là tổng số tiền do thành viên của tổ chức
tín dụng là hợp tác xã đã góp, vốn đã hỗ trợ của Nhà nước cho ngân hàng hợp tác
xã.
43. Vốn được cấp của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số tiền do ngân hàng nước ngoài đã cấp cho
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
44. Vốn pháp
định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành
lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
45. Vốn tự có gồm
giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, cộng một số quỹ dự trữ, cộng một số tài sản nợ
khác, trừ các khoản phải giảm trừ. Việc xác định vốn tự có thực hiện theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Sử
dụng từ ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng
Tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng cụm từ “tổ
chức tín dụng”, “ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính”,
“tổ chức tài chính vi mô”, “quỹ tín dụng nhân dân” hoặc cụm từ, từ ngữ khác
trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong phần phụ thêm của tên, chức danh
hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ,
từ ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6.
Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong
nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt
buộc được phê duyệt.
2. Ngân hàng thương mại nhà
nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7.
Quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 8.
Quyền hoạt động ngân hàng
Tổ chức có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân
hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này.
Điều 9. Hợp
tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng
1. Tham gia bảo hiểm tiền
gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp
luật và công bố công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và
chi nhánh.
2. Tạo thuận lợi cho khách
hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản
tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Từ chối việc điều tra,
phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp
thuận của khách hàng.
4. Công bố công khai lãi suất
tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản
phẩm, dịch vụ đang cung ứng.
5. Công bố công khai thời
gian giao dịch chính thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa
điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao
dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao
dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin
về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp ngừng giao dịch do
sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng
giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 11. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng
1. Người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và
phải là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt
Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành
tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng phải
thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức
tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm
người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng
hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Ngân hàng Nhà nước thông báo người
đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để
cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 12. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho chủ tài khoản thông tin về giao dịch và
số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước thông tin
liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông
tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi với nhau thông tin về hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Khi thực hiện giao dịch
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời
và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó.
Điều 13. Bảo mật thông tin
1. Người quản lý, người điều
hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
tiết lộ thông tin khách hàng, bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường
hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc
được sự chấp thuận của khách hàng.
Điều 14. An toàn dữ liệu và bảo đảm hoạt động liên tục
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, bảo mật dữ liệu
và hoạt động liên tục theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh
khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân không
phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động
ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty
chứng khoán.
3. Tổ chức, cá nhân can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi
cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm
không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình
thức.
Chương II
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều 16. Thành lập, hoạt động và quản lý nhà nước đối với ngân
hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách do
Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực
hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2. Chính phủ quy định nội dung hoạt động của ngân hàng chính sách.
3. Thủ tướng Chính phủ và Bộ,
cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với
hoạt động của ngân hàng chính sách.
Điều 17. Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu nhà nước của ngân hàng
chính sách
1. Nhà nước là chủ sở hữu của
ngân hàng chính sách. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ sở hữu nhà nước đối với ngân hàng chính sách.
2. Hội đồng quản trị là cơ
quan đại diện trực tiếp của chủ sở hữu nhà nước tại ngân hàng chính sách, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Vốn điều lệ của ngân hàng chính sách
Vốn điều lệ của ngân hàng
chính sách do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ ngân sách nhà nước, các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 19. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng chính sách
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng chính sách bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và
cơ cấu quản trị khác theo quy định của Chính phủ.
2. Ngân hàng chính sách được
thành lập chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hội đồng quản trị của ngân hàng chính sách
1. Hội đồng quản trị gồm Chủ
tịch và các thành viên khác.
2. Nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng quản trị không quá 05 năm.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Số lượng, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị do Chính phủ quy định.
5. Hội đồng quản trị có bộ
phận giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản trị
quy định.
Điều 21. Ban kiểm soát của ngân hàng chính sách
1. Ban kiểm soát gồm Trưởng
ban và các thành viên khác.
2. Nhiệm kỳ của thành viên
Ban kiểm soát không quá 05 năm.
3. Số lượng, việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát do Chính phủ quy định.
4. Ban kiểm soát có bộ phận
kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của ngân hàng chính sách để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 22. Tổng giám đốc của ngân hàng chính sách
1. Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng chính sách.
2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc
không quá 05 năm.
3. Tổng giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc do Chính phủ quy định.
Điều 23. Bảo đảm hoạt động của ngân hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách được
Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; được cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy
định của pháp luật.
2. Ngân hàng chính sách không
phải thực hiện dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 24. Kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, báo cáo của ngân hàng
chính sách
1. Ngân hàng chính sách phải
thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội
bộ về các hoạt động nghiệp vụ.
2. Ngân hàng chính sách thực
hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân
hàng chính sách
Ngân hàng chính sách được áp
dụng quy định của Luật này để xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
của ngân hàng chính sách.
Điều 26. Cơ chế tài chính, tiền lương, tổ chức lại, giải thể, kiểm
tra, thanh tra, giám sát ngân hàng chính sách
Cơ chế tài chính, tiền lương,
tổ chức lại, giải thể, kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng chính sách và
các nội dung khác có liên quan đến ngân hàng chính sách thực hiện theo quy định
tại Chương này và quy định của Chính phủ.
Chương III
GIẤY PHÉP
Điều 27. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước có thẩm
quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
3. Giấy phép thành lập chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định việc thông báo thông tin về cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy
phép; thông tin về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài và các thông tin có liên quan
cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 28. Vốn pháp định
1. Chính phủ quy định mức vốn
pháp định của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Giá trị thực của vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp và thặng
dư vốn cổ phần, cộng lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, trừ lỗ lũy kế chưa xử lý
được phản ánh trên sổ sách kế toán.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định việc xử lý trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức
vốn pháp định.
Điều 29. Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng được cấp
Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ tối thiểu
bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín
dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính
để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;
c) Người
quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Điều 41 của Luật này;
d) Điều lệ phù hợp với quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Đề án thành lập, phương án
kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ
thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc
cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước
ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của
nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến thực
hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được
phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
d) Tổ chức tín dụng nước
ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an
toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ
sở chính;
đ) Tổ chức tín dụng nước
ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều
hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không
thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an
toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với
Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông
tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo
thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn được cấp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định;
b) Các điều kiện quy định tại
các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
c) Ngân hàng nước ngoài phải
có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được
cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để
bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này;
d) Trường hợp đề nghị thành
lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước
ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm
quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có
lãi.
4. Văn phòng đại diện nước
ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép
hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định pháp luật của
nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Chính phủ quy định.
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép.
Điều 31. Thời hạn cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn 180 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.
3. Trường hợp từ chối cấp
Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 32. Lệ phí cấp Giấy phép
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép lần đầu,
cấp đổi Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí.
Điều 33. Công bố thông tin về khai trương hoạt động
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải công bố trên 01 phương
tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên
tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến
khai trương hoạt động các thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính
của tổ chức tín dụng; tên, địa chỉ trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện nước ngoài;
2. Số, ngày cấp Giấy phép;
3. Vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
4. Người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài;
5. Danh sách, tỷ lệ sở hữu cổ
phần, phần vốn góp tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc
chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;
6. Ngày dự kiến khai trương
hoạt động.
Điều 34. Điều kiện khai trương hoạt động
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép
chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2. Để khai trương hoạt động,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đã gửi Ngân hàng Nhà nước
Điều lệ của tổ chức tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua;
b) Có đủ vốn điều lệ, vốn
được cấp; có kho tiền, trụ sở đủ điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước;
c) Có cơ cấu tổ chức quản lý,
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Có hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;
đ) Có quy định nội bộ về tổ
chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy
định nội bộ về quản lý rủi ro; quy định về quản lý mạng lưới hoạt động;
e) Vốn điều lệ, vốn được cấp
bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi
mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn
điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã khai trương hoạt động;
g) Đã công
bố thông tin về khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải tiến hành khai
trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ
trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt
động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng
thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực.
4. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà
nước về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất
15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ
việc khai trương hoạt động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35. Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép
phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép
không được tẩy xóa, sửa chữa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy
phép.
Điều 36. Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi
Giấy phép đã cấp trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b) Tổ chức tín dụng bị chia,
bị sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý;
c) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động không đúng
nội dung quy định trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự
trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động;
đ) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết
định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
e) Tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có hiện diện thương mại
tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ
chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Quyết định thu hồi Giấy
phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà
nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt hoạt động kinh
doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép.
Điều 37. Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
trước khi thực hiện thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn
được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Địa điểm đặt trụ sở chi
nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Nội dung, thời hạn hoạt
động;
đ) Mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp của chủ sở hữu; mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành
viên góp vốn; mua, nhận chuyển nhượng cổ phần dẫn đến trở thành cổ đông lớn.
Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông, người mua, nhận chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục xin chấp thuận đối với nội dung quy định tại điểm này.
Trường hợp
mua, bán, nhận chuyển nhượng, chuyển nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng
là công ty trách nhiệm hữu hạn, bên mua, nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều
kiện đối với chủ sở hữu, thành viên góp vốn quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 29 và khoản 2 Điều 78 của Luật này; thành viên góp vốn phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
e) Tạm ngừng giao dịch từ 05
ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng giao dịch do sự kiện bất khả
kháng;
g) Niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán nước ngoài.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận
thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thực
hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc thay đổi địa bàn hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân; việc thay đổi mức vốn điều lệ, chuyển nhượng
phần vốn góp của thành viên góp vốn của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Khi được chấp thuận thay
đổi nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải thực hiện thủ tục sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của tổ chức tín dụng phù hợp với nội dung thay đổi đã được chấp thuận quy định
tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Công bố nội dung thay đổi
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trên 01 phương tiện truyền
thông của Ngân hàng Nhà nước và 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01
báo điện tử của Việt Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 38. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp,
hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng được thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; thành lập và chuyển đổi hình
thức pháp lý hiện diện thương mại ở nước ngoài, bao gồm chi nhánh, văn phòng
đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, chuyển đổi hình thức pháp
lý, giải thể, chấm dứt hoạt động đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với
từng loại hình tổ chức tín dụng.
3. Văn bản chấp thuận việc
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước của tổ chức tín dụng đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định việc thông báo thông tin về thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho
cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 39. Điều lệ của tổ chức tín dụng
1. Điều lệ của tổ chức tín
dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính;
b) Nội dung hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ, phương thức
góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và
quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc);
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Tên, địa chỉ trụ sở chính,
quốc tịch của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công
ty trách nhiệm hữu hạn;
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu
hạn; quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
i) Người đại diện theo pháp
luật;
k) Các nguyên tắc tài chính,
kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
l) Thể thức thông qua quyết
định của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Căn cứ, phương pháp xác
định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành
viên Ban kiểm soát;
n) Các trường hợp, thủ tục
giải thể;
o) Thủ tục sửa đổi, bổ sung
Điều lệ.
2. Điều lệ của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d, e, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, quyền, nghĩa vụ của Tổng
giám đốc (Giám đốc);
c) Các trường hợp chấm dứt và
thủ tục chấm dứt tư cách thành viên;
d) Quyền, nghĩa vụ của thành
viên;
đ) Thể thức tiến hành Đại hội
thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên, cách thức bầu đại
biểu tham dự và biểu quyết tại Đại hội thành viên trong trường hợp Đại hội
thành viên tổ chức theo hình thức đại hội đại biểu;
e) Nguyên tắc chia lãi theo
mức độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 05 thông
qua ngày 18 tháng 01 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Đã ký
Vương Đình Huệ
|
Nguồn tin: Thư viện pháp luật