QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
31/2024/QH15
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 01 năm 2024
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai,
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai
và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và
nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bản đồ địa chính là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành
chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị
hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là
bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập
theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.
3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là
bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện nội dung phân bố các
loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy hoạch đó.
4. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là
việc áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật, cơ giới, sinh học, hữu cơ tác
động vào đất để xử lý đất bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
5. Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người
có đất thu hồi.
6. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ.
7. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là
chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.
8. Chỉ tiêu sử dụng đất là
diện tích đất của từng loại đất được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để phân bổ trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
9. Chiếm đất là việc sử dụng
đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho
phép.
10. Chủ đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (sau
đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất và được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
11. Chuyển mục đích sử dụng đất là
việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích
sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng đất là
việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình
thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
13. Cộng đồng dân cư là cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là
tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để
truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện
tử.
15. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo
quy định của Luật này.
16. Đất đang có tranh chấp là
thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
17. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất
trong quá trình sử dụng đất.
18. Gia hạn sử dụng đất là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời
hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của Luật này.
19. Giá đất là giá trị của
quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất, loại đất tại
thời điểm được xác định với thời hạn sử dụng đã được xác định.
21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn
liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị
pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất tại Luật này.
22. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là
sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền
sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để
thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được
thành lập.
23. Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất
trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất
đai.
24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các
khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.
25. Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
26. Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng
đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác sản xuất, kinh doanh mà không
làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
27. Hủy hoại đất là hành vi
làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
28. Kế hoạch sử dụng đất là
việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện.
29. Kiểm kê đất đai là việc
Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực
địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa
02 lần kiểm kê.
30. Lấn biển là việc mở rộng
diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
31. Lấn đất là việc người sử
dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất
sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được
người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
32. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau
đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
33. Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng
đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.
34. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau
đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
35. Nhà nước thu hồi đất là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu
lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
36. Quy hoạch sử dụng đất là
việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.
37. Quyền thuê trong hợp đồng thuê đất là
quyền của người sử dụng đất được hình thành khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm. Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền thuê trong hợp
đồng thuê đất; người nhận chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
38. Sử dụng đất ổn định là
việc sử dụng đất vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử
dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
việc sử dụng đất ổn định.
39. Tái định cư là việc Nhà
nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc
địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà
ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định
của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.
40. Thoái hóa đất là tình
trạng đất bị thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu
do tác động của điều kiện tự nhiên, con người.
41. Thống kê đất đai là việc
Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống kê.
42. Thửa đất là phần diện tích
đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định
trên thực địa.
43. Thửa đất chuẩn là thửa đất
có các đặc tính về diện tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho các
thửa đất trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất chuẩn để định giá cho các
thửa đất khác trong vùng giá trị.
44. Tiền sử dụng đất là số
tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp
sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
45. Tiền thuê đất là số tiền
mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng
đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
46. Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực
hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử dụng đất.
47. Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
48. Vùng giá trị là khu vực
các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và có các yếu tố tương đồng
về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng và yếu tố khác ảnh
hưởng đến giá đất.
49. Vùng phụ cận là vùng đất
tiếp giáp với các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng
phát triển theo quy hoạch.
Điều 4.
Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà
chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại
đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định
của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này
(sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của
nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan
đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ,
cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 5.
Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất
đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô
nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất liền kề và xung quanh.
Điều 6.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức
mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc
sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho
Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân,
các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục,
thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của
xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là
trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người
đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 7.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm
đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công
trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có
mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất
đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích
đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản
lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người
chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 8.
Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi
trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng
theo quy định của Luật này.
4. Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp quy mô lớn.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá
trị của đất, phát triển công trình ngầm.
6. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 9. Phân
loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được
phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa
sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất
sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và
đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại
đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô
thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
(sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất
xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình
sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất
công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát
nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất
công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui
chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây
gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất
tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định
mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại
Điều này.
Điều 10. Xác
định loại đất
1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong
các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định
tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác
với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng
đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 11.
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy
định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông
tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định
của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật
khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử
dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng
đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử
dụng đất đai.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 12. Sở
hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 13.
Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức
giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá
đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai;
điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng
đất mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà
nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về
đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan thông
qua các cơ quan sau đây:
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc
gia; thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm
vi cả nước;
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; thông qua việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm
quyền; thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo thẩm quyền quy định của Luật này;
quyết định bảng giá đất; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa
phương;
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và
luật khác có liên quan.
Điều 15.
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực
tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Điều 16.
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng
đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá
nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống
như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm
tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất
có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng
cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu
tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện
tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá
trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn
định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu
đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao
tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao
đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn,
giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông
nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho
thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được
miễn, giảm tiền thuê đất.
4. Đất để thực hiện chính sách quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ
chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình
thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất
để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu
số theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và tổ chức thực hiện.
7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không
có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
3 Điều này mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục
thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại
Điều này.
8. Kinh phí thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều
79 của Luật này; kinh phí
đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Bảo
đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã
được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 18.
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất
và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo
quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập
quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
Điều 19. Vai
trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận trong quản lý và sử dụng đất đai
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia xây dựng pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản
pháp luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, dự án
có sử dụng đất do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có
trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia xây dựng pháp luật; thực hiện phản
biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cùng cấp, dự án có sử dụng đất do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Tham gia ý kiến về trường hợp thu hồi đất,
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp cưỡng chế khi thực hiện
thu hồi đất;
c) Tham gia ý kiến, giám sát quá trình xây dựng
bảng giá đất và thực hiện bảng giá đất;
d) Tham gia hòa giải tranh chấp đất đai theo
quy định của pháp luật;
đ) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về thu hồi đất, trưng dụng đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; về
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về đất đai tới Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện và chấp hành tốt
chính sách, pháp luật về đất đai.
Mục 2. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 20. Nội
dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử
dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên
ngành về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục
hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công
nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ
thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về
đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và chính quyền địa phương các cấp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai trong phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu
mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trong quản lý nhà nước về đất đai.
5. Chính quyền địa phương các cấp có trách
nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của
Luật này.
Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập
đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định
của Luật này.
Điều 22. Cơ
quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất
đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất
đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa
phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ
chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công
khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công
chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức. Công chức làm công tác địa
chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại
địa phương.
Mục 3. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 23.
Quyền của công dân đối với đất đai
1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong
việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận
và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất
đai.
3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong
quản lý, sử dụng đất đai.
4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
Điều 24.
Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai
sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy
hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện
theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 25.
Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên
đất.
3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất khác.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 26.
Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo
vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong
việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành
vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật về đất đai.
Điều 27.
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
và luật khác có liên quan.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử
dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ
gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân
theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có
thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền
sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng
thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của
mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử
dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện
hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người
sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn
bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với
đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh
bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo
quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Điều 28.
Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Cá nhân được nhận chuyển đổi
quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản
1 Điều 37 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao;
d) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định
của Chính phủ;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân
cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
g) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân
cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế
quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy
định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân
cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài được Nhà nước giao đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;
l) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân
cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành
về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa
thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản
án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử
dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất;
n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài
thương mại Việt Nam;
o) Tổ chức trong nước là pháp nhân mới được
hình thành thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ
chức theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ chức kinh tế
phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân
bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
2. Tổ chức trong nước, cá nhân được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ
thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì
việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện
theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
Điều 29.
Quyền đối với thửa đất liền kề
1. Quyền đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền
về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí
ga; lắp đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự; đồng thời phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 133 của Luật này đối
với trường hợp quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước
trong canh tác.
Điều 30.
Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng
thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại
giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn
chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu
trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện
tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thi được lựa chọn
chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
phần diện tích đó.
Điều 31.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới
thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện
đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải
tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường,
không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm
thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định
thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC
THUỘC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 32.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 33.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
c) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê;
d) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước;
tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục
vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch;
tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định
tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử
dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không
được giảm tiền sử dụng đất;
b) Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được
miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển
nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền
tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời
điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trừ trường
hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền
hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua
tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục
thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được
kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn
còn lại;
đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình
thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ
tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối
với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại
quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng
đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế chấp và quyền góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. Việc khai thác, sử dụng
quỹ đất đã được Nhà nước cho thuê đất kết hợp vào mục đích khác thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Đối với đất đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước cho thuê đất thì được phép chủ động khai thác, sử dụng kết hợp đa mục
đích theo phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt phù hợp với quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan; trường hợp có đầu tư xây dựng công trình
trên đất phải phù hợp với pháp luật về xây dựng. Việc khai thác, sử dụng đất
kết hợp đa mục đích phải được hạch toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất do đơn vị sự nghiệp công lập
đang sử dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên doanh, liên kết với tổ chức kinh tế
thì phải có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên
kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân
sự.
Điều 35.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 33 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và
không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và
chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 33 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và
chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp thuộc hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp thuộc hình thức Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
Điều 36.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại Điều 33 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc
do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
b) Đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn
liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do Nhà
nước hỗ trợ thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của Luật này và pháp luật
về hợp tác xã;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn
liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc do
Nhà nước hỗ trợ; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là
doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về phá sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà
nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận
thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với
cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo
di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế
đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất cho
Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo
quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương,
nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân
hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với
cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh
doanh.
2. Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua
tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục
thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo
mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận
thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ năm thông
qua ngày 18 tháng 01 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Đã ký
Vương Đình Huệ
|
Nguồn tin: Thư viện pháp luật