QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
29/2023/QH15
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 11 năm 2023
|
LUẬT
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kinh
doanh bất động sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về kinh
doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh bất
động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
2. Luật này không điều chỉnh
đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức bán nhà
ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể,
chia, tách; chuyển quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất
do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản là tài sản công theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Tổ chức, cá nhân bán nhà
ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định
của Tòa án hoặc phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp;
d) Tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp chủ đầu
tư kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động
sản;
đ) Việc cho công nhân, người
lao động thuê nhà ở xã hội do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ
quản dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức
tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng bán nhà ở,
công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất
động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan về xử lý tài sản bảo
đảm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất
động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc
bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng
kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê
lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án
bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
2. Kinh doanh dịch vụ
bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động
sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
3. Dự án bất động
sản là dự án đầu tư xây dựng công trình để kinh doanh nhà ở, công
trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật, bao gồm: dự án đầu tư xây
dựng nhà ở; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; dự án đầu tư xây dựng khu dân cư
nông thôn; dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng có công năng phục vụ mục
đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du
lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;
dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao.
4. Nhà ở, công trình
xây dựng có sẵn là nhà ở, công trình xây dựng đã hoàn
thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
5. Nhà ở, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng đang
trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng là việc bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho
thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở, công trình xây dựng
thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng; số
tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua
trong một thời hạn nhất định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; sau
khi hết thời hạn thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng và khi đã trả hết số tiền còn lại thì bên thuê
mua có quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng đó.
7. Chuyển nhượng dự
án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ hoặc một phần
dự án bất động sản, các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, lợi ích hợp pháp của chủ
đầu tư và quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với các bên có liên quan (nếu có)
đối với dự án, phần dự án bất động sản chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng
thông qua hợp đồng.
8. Hợp đồng kinh
doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân
kinh doanh bất động sản có đủ điều kiện theo quy định của Luật này với tổ chức,
cá nhân khác để: mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng;
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật
trong dự án bất động sản; chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động
sản.
9. Hợp đồng kinh
doanh dịch vụ bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức
có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của Luật này với
tổ chức, cá nhân để kinh doanh dịch vụ bất động sản.
10. Sàn giao dịch bất
động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật này.
11. Môi giới bất động
sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
12. Tư vấn bất động
sản là hoạt động tư vấn về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất
động sản theo yêu cầu của các bên.
13. Quản lý bất động
sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản
lý, khai thác, định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.
Điều 4.
Nguyên tắc kinh doanh bất động sản
1. Công khai, minh bạch; tự
do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông
qua hợp đồng, không vi phạm điều cấm của luật.
2. Bất động sản, dự án bất
động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật
này.
3. Tổ chức, cá nhân được kinh
doanh bất động sản ngoài phạm vi khu vực bảo vệ theo quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh.
Điều 5. Các
loại bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà ở có sẵn và nhà ở hình
thành trong tương lai.
2. Công trình xây dựng có
sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, bao gồm công trình xây
dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn
phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây
dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
3. Phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyền sử dụng đất đã có hạ
tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
5. Dự án bất động sản.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 6. Công
khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Trước khi đưa bất động
sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản.
2. Thông tin về dự án bất
động sản bao gồm:
a) Quyết định chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;
b) Quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Thông tin về quy hoạch chi
tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hợp đồng mẫu được sử dụng
để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật này.
3. Thông tin về nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Loại bất động sản; vị trí,
quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần
diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây
dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;
b) Thiết kế cơ sở trong báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp
luật về xây dựng; giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây
dựng; thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã
hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây
dựng tương ứng theo tiến độ dự án; giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn
thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường
hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở;
c) Giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
24 của Luật này;
d) Thỏa thuận cấp bảo lãnh
trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
đ) Văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán,
cho thuê mua;
e) Các hạn chế về quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất,
dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
4. Thông tin về nhà ở, công
trình xây dựng có sẵn bao gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp nhà ở, công
trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với
diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
c) Các hạn chế về quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất,
dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
5. Thông tin về quyền sử dụng
đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm:
a) Giấy chứng nhận về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất
đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
b) Văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất
động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
c) Giấy tờ về việc hoàn thành
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo
tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giấy tờ về việc chủ đầu tư
dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng
kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;
đ) Các hạn chế về quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế
chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
6. Các thông tin đã công khai
phải được cập nhật khi có sự thay đổi.
7. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 7.
Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản
1. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và
từng địa bàn.
2. Nhà nước khuyến khích và
có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án
bất động sản được ưu đãi đầu tư.
3. Nhà nước đầu tư và khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm
vi của dự án, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi
của dự án đối với dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.
4. Nhà nước đầu tư và khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng
xã hội trong phạm vi dự án bất động sản.
5. Nhà nước có chính sách để
điều tiết thị trường bất động sản, bảo đảm thị trường bất động sản phát triển
lành mạnh, an toàn, bền vững.
6. Nhà nước có chính sách để
tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất
động sản.
7. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
mua, cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất thông qua sàn
giao dịch bất động sản.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản
1. Kinh doanh bất động sản
không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
2. Giả mạo tài liệu, cố ý làm
sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
3. Không công khai thông tin
về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
4. Gian lận, lừa dối, lừa đảo
trong kinh doanh bất động sản.
5. Thu tiền trong bán, cho
thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định của Luật này; sử
dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định
của pháp luật.
6. Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
7. Cấp chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
8. Thu, quản lý, sử dụng phí,
lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định
của pháp luật.
Điều 9. Điều
kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh
doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không trong thời gian bị
cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín
dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
c) Doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn
20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp
hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và
phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn
chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện
toàn bộ các dự án.
3. Cá nhân kinh doanh bất
động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức,
cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này
nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân
bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định
tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân khi kinh
doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy
định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; quy định việc xác định kinh
doanh bất động sản quy mô nhỏ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 10.
Hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất
đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động
sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân trong
nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
c) Mua, thuê mua nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán,
cho thuê, cho thuê mua;
d) Nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng,
cho thuê;
đ) Thuê nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
e) Thuê quyền sử dụng đất đã
có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;
g) Nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.
2. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được
phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về
quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản
theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua
thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời
hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và
thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Các hình thức kinh doanh
bất động sản quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện phải đáp ứng các điều kiện và thực
hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư thì được kinh doanh bất động sản theo các
hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì được
kinh doanh bất động sản theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Yêu
cầu đối với dự án bất động sản
1. Dự án bất động sản phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Dự án bất động sản phải
phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về quy hoạch đô thị.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư
xây dựng dự án bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về: quy
hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan.
4. Tuân thủ giấy phép xây
dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng.
5. Dự án bất động sản phải
được đầu tư xây dựng theo tiến độ, quy hoạch, thiết kế và trong thời hạn thực
hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
6. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, ngoài việc đáp ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này
thì còn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Chương II
KINH DOANH NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG CÓ SẴN
Điều 12. Nhà
ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh
1. Các loại
nhà ở có sẵn, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Các loại
công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 2 Điều
5 của Luật này.
3. Phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này.
Điều 13.
Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
1. Việc mua
bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở có quy định khác. Các chủ sở hữu đối với
các căn hộ chung cư, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng,
công trình xây dựng có nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng đất theo hình thức sử
dụng chung.
2. Bên mua, thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo
quy định của Luật này được Nhà nước cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Trình tự,
thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Việc bán, cho thuê mua nhà
ở phải tuân thủ quy định về thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở. Việc bán, cho thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng phải tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc bán, cho thuê mua nhà
ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng
phải tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất và đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Bên mua, thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được
xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Thời điểm xác lập quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng đối với bên mua, thuê mua là kể từ thời điểm bên mua, thuê mua đã thanh
toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, công trình xây dựng,
phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
6. Việc mua bán, thuê mua nhà
ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng
phải kèm theo hồ sơ về nhà ở, công trình xây dựng đáp ứng điều kiện theo quy
định của Luật này. Việc mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn
xây dựng trong công trình xây dựng phải phân định rõ diện tích, trang thiết bị
sở hữu, sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng riêng của
các chủ sở hữu.
Điều 14.
Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh
1. Nhà ở, công trình xây dựng
đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, trừ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng trong dự án bất động sản quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng,
tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh đang
được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý và giải quyết; trường hợp có tranh
chấp thì đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán
quyết đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không bị kê biên để bảo
đảm thi hành án;
d) Không thuộc trường hợp
luật cấm giao dịch;
đ) Không thuộc trường hợp
đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp
luật;
e) Đã được
công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 của
Luật này.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
trong dự án bất động sản được chủ đầu tư đưa vào kinh doanh ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thì còn
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Dự án
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 11 của
Luật này;
b) Có giấy tờ xác định nhà ở,
công trình xây dựng đã được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
c) Chủ đầu tư dự án đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các
loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật đối với đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh
doanh;
d) Có giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất gắn với
nhà ở, công trình xây dựng.
3. Phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng được chủ đầu tư bán, cho thuê mua ngoài việc đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì còn phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Công trình xây dựng được
tạo lập theo dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về
xây dựng; có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đăng ký tài sản để
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký quyền sở hữu tài sản cho người
mua, thuê mua;
b) Phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng được bán, cho thuê mua phải có chức năng sử dụng
cụ thể và được phân định riêng với các phần diện tích khác trong công trình xây
dựng theo dự án được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt và được thể
hiện rõ trong hồ sơ thiết kế của dự án, công trình xây dựng để chủ sở hữu có
thể quản lý, sử dụng độc lập đối với phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng đó;
c) Công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng trong dự án phải được thiết kế
đúng, phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành áp dụng đối với loại
công trình xây dựng và công năng của công trình xây dựng đó;
d) Phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng được bán, cho thuê mua phải xác định được quyền
sử dụng đất gắn liền với phần diện tích sàn xây dựng đó về hình thức, thời hạn
sử dụng đất, diện tích đất sử dụng chung hoặc riêng với các chủ sở hữu công
trình xây dựng khác, người sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật về đất
đai;
đ) Phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng phải được xác định rõ nghĩa vụ tài chính về đất
đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan
đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước mà người bán, cho thuê mua hoặc người
mua, thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có nghĩa vụ
phải nộp và được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua;
e) Công trình xây dựng phải
được xây dựng trên đất có hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.
Điều 15. Đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều
10 của Luật này được
mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh.
2. Tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân
Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua,
thuê, thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
3. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều
10 của Luật này đang
trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê nhà ở để sử dụng;
được thuê nhà ở để kinh doanh theo quy định của Luật này; được mua, thuê công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ
đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo
đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình; thuê
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để
cho thuê lại sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
4. Tổ chức nước ngoài đang
trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang trong
thời hạn cư trú hợp pháp tại Việt Nam được thuê công trình xây dựng để sử dụng
theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình.
5. Đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.
Điều 16.
Thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
1. Các bên ký kết hợp đồng và
thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn
xây dựng trong công trình xây dựng tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các bên
ký kết hợp đồng có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ thông tin, giấy tờ để xác lập
giao dịch, ký kết hợp đồng theo quy định của Luật này và Bộ luật Dân sự; đáp ứng điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; đáp
ứng điều kiện về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng,
phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về nhà ở;
b) Trước khi ký hợp đồng, bên
bán, cho thuê, cho thuê mua cung cấp đầy đủ thông tin và giấy tờ pháp lý của
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng cho bên mua, thuê, thuê mua;
c) Trường hợp bất động sản
được thực hiện giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản thì còn phải thực
hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này;
d) Trường hợp bất động sản
thực hiện giao dịch thuộc diện phải công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch
thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật
về công chứng, chứng thực.
2. Các bên ký kết hợp đồng có
trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Các bên ký kết hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng được thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng đó. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ
đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 17.
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây
dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp
luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để
thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt.
3. Trong thời hạn 50 ngày kể
từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã
thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua,
trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
4. Không được ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
5. Thực hiện quy định của
pháp luật trong hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng đất và giao dịch bán, cho
thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng bảo đảm người mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua
của chủ đầu tư.
6. Xây dựng nhà ở, công trình
xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng
quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt, giấy phép xây dựng, nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các
quy chuẩn về xây dựng.
7. Việc bàn giao nhà ở thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
8. Trường hợp bàn giao nhà ở
xây dựng thô không phải là nhà chung cư cho bên mua, thuê mua thì phải hoàn
thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
9. Trách nhiệm khác của chủ
đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Quyền của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
1. Bên bán, cho thuê mua nhà
ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng
có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên mua, thuê mua
nhận nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên mua, thuê mua
thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên mua, thuê mua
phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán, thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng;
d) Không bàn giao nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi chưa
nhận đủ tiền theo thỏa thuận về thanh toán trong hợp đồng, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
đ) Yêu cầu bên mua, thuê mua
bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên mua, thuê mua
gây ra;
e) Quyền khác theo hợp đồng.
2. Bên cho thuê nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê nhận nhà
ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng
theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên thuê thanh
toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên thuê bảo quản,
sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu bên thuê bồi
thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra;
đ) Cải tạo, nâng cấp nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho
thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê;
e) Yêu cầu bên thuê giao lại
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê
thì chỉ được lấy lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê trước 06 tháng;
g) Đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi: chậm thanh
toán tiền thuê từ 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi
trong hợp đồng mà không được sự đồng ý của bên cho thuê; sử dụng nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không
đúng mục đích thuê; cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà ở, công trình xây dựng,
phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê; sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp hoặc cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn
xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
h) Quyền khác theo hợp đồng.
Điều 19.
Nghĩa vụ của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
1. Bên bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo cho bên mua,
thuê, thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng (nếu có);
b) Bảo quản nhà ở, công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã bán, cho
thuê, cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua, thuê, thuê mua;
c) Thực hiện các thủ tục mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký
kết; tạo điều kiện cho bên mua, thuê mua chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở, công trình xây dựng;
d) Giao nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê,
thuê mua theo đúng thời hạn, chất lượng và điều kiện khác đã thỏa thuận trong
hợp đồng;
đ) Làm thủ tục đề nghị cấp
giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai; giao giấy chứng nhận và hồ sơ có liên
quan theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
e) Bên cho thuê nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng bảo đảm
cho bên thuê sử dụng ổn định trong thời hạn thuê; bảo trì, sửa chữa theo quy
định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa
chữa mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường;
g) Bên cho thuê nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không
được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng. Trường hợp bên thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng thì
bên cho thuê được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhưng phải thông
báo cho bên thuê trước 30 ngày nếu các bên không có thỏa thuận khác;
h) Bảo hành nhà ở, công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
i) Bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;
k) Thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Đáp ứng
đầy đủ điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản quy định
tại Điều 9 và
tuân thủ hình thức, phạm vi kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 10 của Luật này;
m) Thực hiện giao kết hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng theo quy định về hợp đồng mẫu và các quy định
liên quan về hợp đồng trong kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật này;
n) Bảo đảm có quyền sở hữu,
sử dụng hợp pháp đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng được bán, cho thuê, cho thuê mua;
o) Thực hiện
công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 của
Luật này; chịu trách
nhiệm đối với thông tin về nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng, dự án bất động sản do mình cung cấp;
p) Trường hợp bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất
động sản, thuế liên quan đến nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh thì phải thi hành xong các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trước khi ký kết các hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
q) Nghĩa vụ khác theo hợp
đồng.
2. Chủ đầu tư dự án khi ký
hợp đồng để bán, cho thuê mua căn hộ chung cư, công trình xây dựng hoặc phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích
văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú và công trình xây dựng có công
năng phục vụ hỗn hợp tại dự án bất động sản cho nhiều khách hàng thì phải xác
định rõ trong hợp đồng các nội dung sau đây liên quan đến công trình xây dựng
theo dự án đầu tư được phê duyệt:
a) Phần sở hữu chung, sở hữu
riêng của các chủ sở hữu trong dự án, công trình xây dựng;
b) Việc bố trí chỗ để xe trong
dự án, công trình xây dựng;
c) Phương án về tổ chức quản
lý vận hành công trình xây dựng;
d) Việc thu, quản lý, sử dụng
các loại kinh phí bảo trì, phí dịch vụ quản lý vận hành công trình xây dựng;
đ) Nghĩa vụ tài chính về đất
đai và nghĩa vụ tài chính khác của dự án, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đối với bên
mua, thuê mua;
e) Nghĩa vụ khác theo hợp
đồng.
Điều 20.
Quyền của bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
1. Bên mua, thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên bán, cho thuê
mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Yêu cầu bên bán, cho thuê
mua giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa
thuận trong hợp đồng; giao giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và hồ sơ có
liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán, cho thuê
mua bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu bên bán, cho thuê
mua bồi thường thiệt hại do việc giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và
các cam kết khác trong hợp đồng;
đ) Quyền khác theo hợp đồng.
2. Ngoài các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, bên thuê mua còn có các quyền sau đây:
a) Cho thuê
lại một phần hoặc toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở,
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 49 của
Luật này;
b) Yêu cầu bên cho thuê mua
sửa chữa hư hỏng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mình gây
ra;
c) Yêu cầu bên cho thuê mua
bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra;
d) Có quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng kể
từ thời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.
3. Bên thuê nhà ở, công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu bên cho thuê giao
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên cho thuê cung
cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
c) Được cho thuê lại một phần
hoặc toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý
bằng văn bản;
d) Được tiếp tục thuê theo
các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở
hữu;
đ) Yêu cầu bên cho thuê sửa
chữa hư hỏng của nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng trong trường hợp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng không phải do lỗi của mình gây ra;
e) Yêu cầu bên cho thuê bồi
thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra;
g) Đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành vi: không sửa
chữa nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê; tăng
giá thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng không theo thỏa thuận trong hợp đồng; quyền sử dụng nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng bị hạn
chế do lợi ích của bên thứ ba;
h) Quyền khác theo hợp đồng.
Điều 21.
Nghĩa vụ của bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
1. Bên mua, thuê, thuê mua
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ tiền mua,
thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Nhận nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng và hồ sơ có liên
quan theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các
nghĩa vụ trong hợp đồng; phối hợp với bên bán, cho thuê, cho thuê mua thực hiện
các thủ tục mua bán, thuê, thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng;
d) Bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;
đ) Sử dụng nhà ở, công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê,
thuê mua theo đúng công năng; thực hiện các quy định của pháp luật trong việc
phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự an toàn xã
hội;
e) Thực hiện theo quy định
của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khác khi thực hiện bảo trì, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ, xây dựng
lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng;
g) Có trách nhiệm để các bên
có liên quan và người có thẩm quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định
của pháp luật thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì, sửa chữa, thay thế,
lắp đặt đối với hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện
tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
h) Nghĩa vụ khác theo hợp
đồng.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này, bên mua, thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại, dịch vụ, du lịch,
lưu trú trong dự án đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đóng góp kinh phí bảo trì,
phí dịch vụ quản lý vận hành công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng
và quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ các quy định, quy
chế về quản lý vận hành công trình xây dựng được áp dụng đối với công trình xây
dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ các quy định của
pháp luật trong hoạt động quản lý, sử dụng, khai thác, kinh doanh công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
d) Kê khai nộp thuế theo quy định
của pháp luật trong sở hữu, quản lý, sử dụng, khai thác, kinh doanh công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
3. Trường hợp mua nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang cho
thuê, ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bên mua nhà
ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng
có nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng
thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
4. Ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này, bên thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải sửa chữa hư hỏng của
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng do lỗi của mình gây ra; trả lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích
sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong
hợp đồng; không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà ở, công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên
cho thuê;
b) Thông báo cho bên cho thuê
về việc cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
c) Trường hợp đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng thì phải thông báo cho bên cho thuê trước 30
ngày nếu các bên không có thỏa thuận khác.
5. Ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bên thuê mua nhà ở, công trình xây dựng,
phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng còn có nghĩa vụ không
được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn
xây dựng trong công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua;
sửa chữa hư hỏng của nhà ở, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra trong
thời hạn thuê mua; thông báo cho bên cho thuê mua về việc cho thuê lại một phần
hoặc toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng; thông báo cho bên cho thuê mua về việc chuyển nhượng hợp đồng
thuê mua công trình xây dựng.
Chương III
KINH DOANH NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Điều 22. Nhà
ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đưa vào kinh doanh
1. Các loại
nhà ở hình thành trong tương lai, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo
quy định của Luật Nhà ở.
2. Các loại
công trình xây dựng hình thành trong tương lai quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
3. Phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai quy định
tại khoản 3 Điều 5 của Luật này.
Điều 23.
Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động
sản có quyền bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn
xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong dự án bất
động sản theo quy định của Luật này.
2. Việc mua bán, thuê mua nhà
ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng
hình thành trong tương lai thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Tuân thủ
các nguyên tắc quy định tại Điều 13 của Luật này;
b) Đối tượng
được mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định
tại Điều 15 của Luật này;
c) Giao dịch
kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công
trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
d) Quyền của
bên bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
đ) Nghĩa vụ
của bên bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, i, k, l, m,
n, o, p, q khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này;
e) Quyền của
bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Luật này;
g) Nghĩa vụ
của bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 của Luật này;
h) Tuân thủ quy định khác có
liên quan của Luật này.
3. Bảo đảm công khai, minh
bạch; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã ký kết hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng.
4. Chủ đầu tư dự án bất động
sản có trách nhiệm sau đây:
a) Trách
nhiệm quy định tại Điều 17 của Luật này;
b) Sử dụng tiền đã thu từ bên
mua, thuê mua để đầu tư xây dựng dự án, nhà ở, công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã được bán, cho thuê mua đúng mục
đích sử dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết; tuân thủ quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
c) Cung cấp công khai thông
tin về tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê mua theo hợp đồng
mua bán, thuê mua đã ký kết hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản đủ điều kiện đưa
vào kinh doanh theo quy định của Luật này cho sàn giao dịch bất động sản trong
trường hợp lựa chọn phân phối sản phẩm thông qua sàn giao dịch bất động sản;
d) Không ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình
thành trong tương lai.
5. Chủ đầu tư dự án bất động
sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ bên
đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện
đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ
giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng.
Điều 24.
Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được đưa
vào kinh doanh
1. Nhà ở, công trình xây dựng
đã được khởi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất sau đây:
a) Quyết định giao đất;
b) Quyết định cho thuê đất và
hợp đồng về cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
đ) Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
e) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
g) Giấy chứng nhận khác về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Có các loại giấy tờ sau
đây:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp
phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Thông báo khởi công xây
dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng nhà ở, công trình
xây dựng đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
c) Giấy tờ về nghiệm thu việc
đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về
xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn
hợp có nhà ở phải có giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng
phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai,
chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản
cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về điều kiện của nhà ở đưa vào kinh doanh và
trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê
mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
Chính phủ quy định chi tiết
khoản này.
5. Nhà ở, công trình xây dựng
phải nằm trong dự án bất động sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận theo quy định của pháp luật và trong nội dung dự án được chấp thuận có
mục đích đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê mua.
6. Đáp ứng
điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm
a và điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật này.
7. Đã được
công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo
quy định tại Điều 6 của Luật này.
8. Phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai đưa vào
kinh doanh ngoài việc đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều này thì còn phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Điều 25.
Thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai
1. Việc
thanh toán trong mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều
lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần
tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng tổng số không quá 70% giá trị
hợp đồng khi chưa bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây
dựng trong công trình xây dựng cho bên mua; trường hợp bên bán là tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều
10 của Luật này thì
tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
2. Việc thanh toán trong thuê
mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá
30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp
với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền
thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua
nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng. Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả cho bên cho thuê mua
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Nếu bên mua, thuê mua chưa
được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên bán, cho thuê mua không
được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai
cho bên mua, thuê mua.
Điều 26. Bảo
lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động
sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân
hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam chấp thuận cấp bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư
đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam
kết trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây
gọi chung là ngân hàng bảo lãnh).
Nghĩa vụ tài chính của chủ
đầu tư đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo
cam kết với bên mua, thuê mua trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai bao gồm số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua, thuê
mua và khoản tiền khác (nếu có) theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán, thuê mua
nhà ở hình thành trong tương lai đã ký mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho
bên mua, thuê mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết.
2. Trường hợp ngân hàng bảo
lãnh chấp thuận cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư thì ngân hàng bảo lãnh và chủ đầu
tư sẽ ký thỏa thuận cấp bảo lãnh về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ vào thỏa thuận cấp bảo
lãnh đã ký, ngân hàng bảo lãnh gửi chủ đầu tư dự án bất động sản văn bản cam
kết khẳng định sẽ phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua, thuê mua nhà ở
thuộc dự án được chấp thuận cấp bảo lãnh của chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi bản sao văn bản cam kết này cho bên mua, thuê mua khi ký kết hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
3. Khi ký kết hợp đồng mua
bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, bên mua, thuê mua được lựa chọn
việc có hoặc không có bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với
mình. Trong trường hợp bên mua, thuê mua lựa chọn không có bảo lãnh cho nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư đối với mình thì các bên không phải thực hiện quy
định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này đối với bên mua, thuê mua đã ký hợp
đồng. Việc bên mua, thuê mua từ chối việc bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của
chủ đầu tư đối với mình được thỏa thuận bằng văn bản tại thời điểm ký kết hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
4. Căn cứ hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai giữa chủ đầu tư và bên mua, thuê mua
do chủ đầu tư cung cấp, ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm phát hành thư bảo
lãnh cho bên mua, thuê mua đã ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng và gửi cho chủ đầu tư để chủ đầu tư cung cấp cho từng bên mua, thuê mua đã
ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
5. Phạm vi bảo lãnh, điều
kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nội dung và phí bảo lãnh do các bên
thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và phải được ghi vào trong thỏa thuận cấp
bảo lãnh ký giữa ngân hàng bảo lãnh và chủ đầu tư dự án bất động sản.
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ký
giữa ngân hàng bảo lãnh với chủ đầu tư dự án và thư bảo lãnh của ngân hàng bảo
lãnh phát hành cho bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải ghi
cụ thể về thời hạn hiệu lực.
6. Chủ đầu tư cung cấp thư
bảo lãnh cho bên mua, thuê mua trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc thời hạn khác
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai. Chủ đầu tư chỉ được nhận tiền thanh toán của bên mua, thuê mua theo
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai sau khi đã cung cấp
cho bên mua, thuê mua và bên mua, thuê mua đã nhận được thư bảo lãnh của ngân
hàng bảo lãnh.
7. Trường hợp chủ đầu tư
không bàn giao nhà ở theo cam kết tại hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với bên mua, thuê
mua quy định tại khoản 1 Điều này và bên mua, thuê mua có yêu cầu thì ngân hàng
bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên mua, thuê mua
thay cho chủ đầu tư theo đúng cam kết tại thư bảo lãnh.
8. Việc bảo lãnh trong bán,
cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo lãnh ngân hàng. Quy định về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở
hình thành trong tương lai tại Điều này không áp dụng đối với bán, cho thuê mua
nhà ở xã hội.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình
thành trong tương lai.
Điều 27. Bàn
giao nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
1. Việc bàn giao nhà ở thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án bất động
sản bàn giao công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng cho bên mua, thuê mua theo đúng hợp đồng đã ký kết và bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Công trình xây dựng đã
được nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Việc bàn giao công trình
xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được lập thành
văn bản;
c) Điều kiện, trình tự, thủ
tục bàn giao và thẩm quyền thực hiện bàn giao công trình xây dựng thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Bên mua,
thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng trực tiếp nhận bàn giao công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng
trong công trình xây dựng hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự cho người đại diện để nhận bàn giao công
trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Chương IV
KINH DOANH QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐÃ CÓ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 28.
Hình thức kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất
động sản
1. Chủ đầu tư thực hiện kinh
doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản theo
các hình thức sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây
dựng nhà ở là hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở;
b) Chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức để đầu tư
xây dựng nhà ở, công trình xây dựng;
c) Cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để tổ chức,
cá nhân sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất và nội dung dự án đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2023.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã ký
Vương Đình Huệ
Nguồn tin : Thư viện pháp luật