QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
27/2023/QH15
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 11 năm 2023
|
LUẬT
NHÀ Ở
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nhà ở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về sở
hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý
nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch mua bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở là
công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia
đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở
mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.
2. Nhà ở riêng
lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử
dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân,
bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục
đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
3. Nhà chung cư là
nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có
phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng
chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với
mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
4. Nhà ở thương
mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo
cơ chế thị trường.
5. Nhà ở công
vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở
nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của
Luật này.
6. Nhà ở phục vụ tái
định cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
7. Nhà ở xã hội là
nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà
ở theo quy định của Luật này.
8. Nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng
trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo
quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công
nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của
Luật này.
9. Nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê
cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này.
10. Nhà ở cũ là
nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc tài
sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở,
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm
nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.
13. Tổ chức trong
nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây gọi chung là tổ chức).
14. Chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được lựa chọn để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này.
15. Phát triển nhà
ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm
tăng diện tích nhà ở.
16. Cải tạo nhà
ở là việc nâng cấp chất lượng, tăng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu
diện tích của nhà ở hiện có.
17. Bảo trì nhà
ở là việc duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa nhà ở khi có hư
hỏng nhằm duy trì chất lượng, hoạt động bình thường, an toàn của nhà ở trong
quá trình khai thác, sử dụng.
18. Chủ sở hữu nhà
ở là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật
này.
19. Chủ sở hữu nhà
chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu phần diện tích khác
không phải là căn hộ trong nhà chung cư.
20. Phần sở hữu riêng
trong nhà chung cư là phần diện tích trong căn hộ hoặc trong phần diện
tích không phải là căn hộ trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong
phần diện tích không phải là căn hộ của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định
của Luật này.
21. Phần sở hữu chung
của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần
diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử
dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.
22. Thuê mua nhà
ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ
lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không
quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở; số tiền còn lại được tính thành tiền
thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do
các bên thỏa thuận; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số
tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
23. Nhà ở có sẵn là
nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
24. Nhà ở hình thành
trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc
chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 3. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà
ở của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về sở
hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, cá nhân.
3. Quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
4. Xây dựng nhà ở trên đất
không được đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này; xây dựng, cải tạo
nhà ở không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà
ở mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định phải áp dụng tiêu chuẩn thiết
kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở
được quy định trong Luật này. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá
nhân trái quy định của Luật này.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở
trái pháp luật; lấn chiếm không gian và phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc
của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; cải tạo, cơi nới, phá dỡ, xây dựng lại
nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ
sở hữu đồng ý.
6. Ký kết văn bản huy động
vốn, thực hiện huy động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở khi chưa đủ điều kiện
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; sử dụng
sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển
nhà ở.
7. Thực hiện giao dịch mua
bán, thuê mua, thuê, cho thuê lưu trú, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua
nhà ở khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng.
8. Các hành vi trong quản lý,
sử dụng nhà chung cư bao gồm:
a) Không đóng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì);
quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy
định của pháp luật về nhà ở;
b) Cố ý gây thấm dột; gây
tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải,
nước thải, khí thải, chất độc
hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội
quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung
cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết
mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư;
c) Tự ý chuyển đổi công năng,
mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn
hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu
lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Tự ý sử dụng phần diện
tích và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng
riêng; thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư
có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển đổi mục đích sử dụng;
đ) Gây mất trật tự, an toàn,
cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề
gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
e) Kinh doanh vũ trường,
karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch
vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh
doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật.
9. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào
mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi
trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân
cư mà không tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Điều 4.
Chính sách phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở
1. Nhà nước có chính sách
phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc
đẩy phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, cho thuê mua,
cho thuê phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của cá nhân, gia đình, hỗ
trợ vốn để cải tạo, xây dựng lại nhà ở; Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
bằng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu tư
công) để cho thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước có trách nhiệm
tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
3. Nhà nước ban hành cơ chế,
chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ, vật liệu xây dựng mới để khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị
trường.
4. Nhà nước ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi về tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu
đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực
hiện chính sách về nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
5. Nhà nước có chính sách
khuyến khích việc nghiên cứu và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối
với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách
khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có trách nhiệm quy hoạch, bố trí diện tích đất, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Nhà nước có chính sách về
quản lý, sử dụng nhà ở bảo đảm hiệu quả, an toàn, đúng mục đích và công năng sử
dụng của nhà ở.
Điều 5. Yêu
cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà
ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương,
vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong
từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường
công tác quản lý xây dựng nhà ở.
3. Tuân thủ quy định của pháp
luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối
với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy,
chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình
xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến
đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị, việc
phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình,
diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại
thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại
I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát
triển nhà chung cư.
5. Tại các
khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và
loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán,
cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự
xây dựng nhà ở; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai; trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy
định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
6. Căn cứ nhu cầu về nhà ở và
điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch
bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ
gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của
Luật này.
7. Đối với khu vực nông thôn,
miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương
trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện
tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát
triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều
tầng.
8. Việc quản lý, sử dụng nhà
ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy,
chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy
định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
9. Đáp ứng yêu cầu khác theo
quy định của Luật này đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 6.
Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
1. Cá nhân có quyền có chỗ ở
thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân có nhà ở hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều
8 của Luật này có
quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo
hộ quyền sở hữu nhà ở
1. Nhà nước công nhận và bảo
hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp
pháp của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai thì Nhà nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp mua trước nhà ở
thì Nhà nước có trách nhiệm thanh toán theo giá thị trường; trường hợp giải tỏa
nhà ở thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách
tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp trưng
mua, trưng dụng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản.
Điều 8. Đối
tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong
nước;
b) Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều
17 của Luật này.
2. Điều kiện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong
nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái
định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp
luật;
b) Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử
dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và
điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.
Điều 9. Công
nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài
sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở
hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Trường
hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều
165 của Luật này thì
bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận;
khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở
hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở
hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo
quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ
chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ;
trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư
xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư.
4. Đối với nhà ở được đầu tư
xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê
mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở đó.
Điều 10.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau
đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm
về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích
để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này
và pháp luật về đất đai;
d) Bán, cho thuê mua, tặng
cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này,
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế
nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì
đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường
hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu
nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì
thực hiện theo quy định đó;
đ) Sử dụng chung các công
trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà
chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của
nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ
công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ,
xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bảo
hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 của
Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi
phạm pháp luật về nhà ở;
i) Quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ sở
hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không
phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở
theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Điều 11.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục
đích; lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy,
chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện
đầy đủ quy định của pháp luật khi bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi,
để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung
của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình. Trường hợp mua bán nhà ở có
thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì phải trả lại nhà ở khi hết thời hạn theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Trường
hợp Luật Đất đai có quy định khác về nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì
thực hiện theo quy định đó;
d) Thực hiện
đúng quy định của pháp luật và không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác
khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có
thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì còn phải thực hiện theo thỏa thuận
giữa các bên;
đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối
với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm;
e) Chấp hành quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, di dời, phá dỡ nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên
có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì
hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu
chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao
dịch về nhà ở và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;
i) Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ sở
hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này và Điều 21 của Luật này; đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và trách nhiệm quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải
là chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở
theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 12.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở
1. Trường hợp trực tiếp đầu
tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn
thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp mua bán, thuê
mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm
xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ
tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp góp vốn, tặng
cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận
góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn,
bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp mua bán, thuê
mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê
mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Trường hợp thừa kế nhà ở
thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
6. Trường hợp khác thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Giao dịch về nhà ở quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà
ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.
Mục 2. NHÀ Ở
THUỘC TÀI SẢN CÔNG
Điều 13. Nhà
ở thuộc tài sản công
1. Nhà ở thuộc tài sản công
bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà
ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư
do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư
theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng
được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác
lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho
hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác
được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc
trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
2. Việc phát
triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định
của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công.
Điều 14. Đại
diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
1. Bộ Xây dựng là đại diện
chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách
trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng
đang quản lý.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng,
nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
đang quản lý. Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê
thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà
ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan
trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ
sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy
định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này do địa phương quản lý và nhà ở được giao
quản lý trên địa bàn.
Điều 15.
Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
1. Đối với
nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Luật này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết
định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở
thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều 13 của Luật này; quyết định
đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân; quyết định đối tượng được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;
c) Quyết định việc bảo trì,
cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di
dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;
d) Ban hành hoặc quyết định
giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;
đ) Quyết
định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 của
Luật này;
e) Quyết định việc sử dụng
kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh
doanh dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và
công tác quản lý vận hành nhà ở này;
g) Quyết định thu hồi nhà ở,
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;
h) Trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Đối với
nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm c, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể giao
cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, đơn
vị bảo trì nhà ở, quyết định việc bảo trì nhà ở. Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an còn có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy định tại điểm
a và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi
tiết trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc
quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.
Mục 3. SỞ
HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Khu
vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy
định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu
tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
nhà ở.
Điều 17. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ
đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được
phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả
căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
a) Tổ chức quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở tại Việt Nam;
b) Tổ chức,
cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông
qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b
khoản này.
Điều 18.
Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Đối với
tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản
1 Điều 17 của Luật này thì
phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ
liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực
tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận
đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với
cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản
1 Điều 17 của Luật này phải
không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Số
lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ
được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số
lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt
thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một
phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá
250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu
vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà
ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng
nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu
về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số
tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 20.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản
1 Điều 17 của Luật này được
thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp
xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có
quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Chỉ được
mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng
quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
đó;
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của
Luật này hoặc
vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của
Luật này hoặc
thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật này thì
chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
c) Đối với cá nhân nước ngoài
thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng
cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời
hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài
kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở
và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài
kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định
cư ở nước ngoài;
d) Đối với tổ chức nước ngoài
thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng
cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu
tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở
được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy
chứng nhận này;
đ) Trước khi hết thời hạn sở
hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối
tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở
hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.
Trường hợp
bên được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này thì có quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
Điều 21.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản
1 Điều 17 của Luật này có
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của
Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau
đây:
a) Đối với chủ sở hữu là cá
nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật
không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo
về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện) nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp
thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài
kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài
kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
b) Đối với chủ sở hữu là tổ
chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc
tại tổ chức đó ở;
c) Thực hiện thanh toán tiền
mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam;
d) Trong trường hợp cá nhân
nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc
trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi
phạm quy định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình
thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 22. Các
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam:
a) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở
hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc
phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của
Luật này;
b) Tổ chức nước ngoài không
hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt
Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác
bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc
tặng cho nhà ở.
3. Đối tượng được thừa kế nhà
ở có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc
trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất xử lý tài
sản thừa kế là nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Để cho tổ chức, cá nhân
thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá
nhân không thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của
nhà ở này tương ứng với phần tài sản được thừa kế;
b) Tặng cho hoặc bán nhà ở
này cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để
hưởng giá trị.
Chương III
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CẤP TỈNH
Mục 1. CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở QUỐC GIA
Điều 23. Căn
cứ xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
1. Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước; quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
3. Kết quả thực hiện Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia kỳ trước; hiện trạng nhà ở.
4. Yêu cầu về phát triển nhà
ở cho các đối tượng trong giai đoạn xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia.
Điều 24. Nội
dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển nhà
ở;
2. Mục tiêu phát triển nhà ở
bao gồm:
a) Mục tiêu tổng quát nhằm
đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng, bảo đảm phát triển thị trường bất
động sản bền vững, minh bạch;
b) Mục tiêu cụ thể, bao gồm:
phát triển diện tích nhà ở; nâng cao chất lượng nhà ở; phát triển nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở công vụ, nhà ở
phục vụ tái định cư, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
đầu tư công về nhà ở; nhà ở của cá nhân; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
các mục tiêu trong tầm nhìn của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia gồm tổng
diện tích nhà ở, diện tích nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
tăng thêm, chất lượng nhà ở;
3. Nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm: quy hoạch, phát triển
quỹ đất; phát triển và quản lý nhà ở theo chương trình, kế hoạch; nguồn vốn và
thuế, cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư; phát triển thị trường bất
động sản và nhiệm vụ, giải pháp khác;
4. Trách nhiệm của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
Điều 25. Kỳ
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và thẩm quyền phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia
1. Kỳ Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia là 10 năm và có tầm nhìn phù hợp với Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được phê duyệt
trong năm đầu tiên của kỳ Chiến lược.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức xây dựng
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các chỉ tiêu cơ bản về
phát triển nhà ở trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm diện tích
nhà ở bình quân đầu người, chất lượng nhà ở tại đô thị, nông thôn và toàn quốc
phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này để triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia.
Mục 2.
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CẤP TỈNH
Điều 26. Căn
cứ xây dựng và kỳ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Căn cứ xây dựng chương
trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
c) Điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp
tỉnh kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong
giai đoạn xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
3. Căn cứ điều kiện của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng và phê duyệt kế hoạch riêng về
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư.
4. Kỳ chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như sau:
a) Kỳ chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh là 10 năm, tương ứng với kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia;
b) Kỳ kế hoạch phát triển nhà
ở cấp tỉnh là 05 năm, kỳ đầu kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định
theo đầu kỳ của chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.
Điều 27. Nội
dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Nội dung chương trình phát
triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng về
diện tích sàn nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư; hiện trạng các
loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình đầu tư công về nhà ở, nhà ở của cá nhân tự xây dựng; hiện
trạng của thị trường bất động sản nhà ở;
b) Phân tích, đánh giá kết
quả đạt được, tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân trong việc thực hiện
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước;
c) Dự kiến diện tích đất để
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư. Dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong kỳ chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh, trong đó phân định nhu cầu về diện tích nhà ở của từng nhóm đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát
triển theo dự án;
d) Xác định mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cụ thể cho việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
đ) Định hướng chỉ tiêu phát
triển nhà ở trong kỳ chương trình, bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người
tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; diện tích sàn nhà ở tối thiểu; dự kiến diện tích sàn nhà ở sẽ
hoàn thành và đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình; chất lượng nhà ở tại đô
thị và nông thôn;
e) Xác định nhu cầu về vốn
ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;
g) Giải pháp để thực hiện
chương trình, bao gồm giải pháp về quy hoạch, quỹ đất, nguồn vốn và thuế, cải
cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư và giải pháp khác;
h) Khu vực dự kiến phát triển
nhà ở phân theo đơn vị hành chính cấp huyện;
i) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.
2. Nội dung kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Chỉ tiêu về diện tích nhà
ở bình quân đầu người, diện tích sàn nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối
với các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở;
b) Chỉ tiêu về chất lượng nhà
ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Nhu cầu về vốn ngân sách
nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;
d) Giải pháp thực hiện kế
hoạch theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và chương trình phát triển nhà
ở cấp tỉnh;
đ) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện
kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
Điều 28.
Điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Việc điều
chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có thay đổi một
trong các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ
hoặc h khoản 1 Điều 27 của Luật này do
điều chỉnh quy hoạch tỉnh hoặc do phê duyệt quy hoạch tỉnh trong giai đoạn mới
hoặc do thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
cấp tỉnh.
2. Trong chương trình phát
triển nhà ở cấp tỉnh điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải điều
chỉnh chương trình;
b) Nội dung điều chỉnh; nguồn
vốn để thực hiện nội dung điều chỉnh;
c) Giải pháp để thực hiện nội
dung điều chỉnh;
d) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện
chương trình điều chỉnh.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có điều chỉnh nội dung
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt;
b) Có điều chỉnh nội dung
liên quan đến nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh đã được
quyết định;
c) Trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này nếu kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư được xây dựng, phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
4. Trong kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu điều
chỉnh;
b) Nội dung điều chỉnh; nguồn
vốn để thực hiện nội dung điều chỉnh;
c) Giải pháp để thực hiện nội
dung điều chỉnh;
d) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện
kế hoạch điều chỉnh.
5. Khi điều chỉnh chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải giữ
nguyên kỳ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 29. Xây
dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Việc xây dựng và phê duyệt
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua. Sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và triển khai thực hiện chương
trình phát triển nhà ở cấp tỉnh;
b) Trên cơ sở chương trình
phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;
trường hợp trong kế hoạch có sử dụng nguồn vốn ngân sách để phát triển nhà ở
thì phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công
khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và gửi cho cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà ở, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục xây
dựng, phê duyệt, điều chỉnh, kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; sự phù hợp của nội dung dự án đầu tư xây dựng
nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh khi thực hiện thẩm
định chủ trương đầu tư.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã ký
Vương Đình Huệ
Nguồn tin: Thư viện pháp luật